- NIPPON 1226 EPOTAR HB BLACK là loại sơn dầu, hai thành phần, gốc Epoxy hắc ín, với hàm lượng rắn cao nên có thể đạt đến 350 micron hoặc thậm chí có thề dày hơn chỉ với 1 lớp sơn. Loại sơn này được sử dụng cho môi trường bình thường và môi trường ngâm nước mà đòi hỏi đặc tính bảo vệ vượt trội như chịu được nước ngọt và nước mặn, chịu được sự mài mòn và sự văng bắn của các hóa chất ăn mòn. Những khu vực thích hợp cho NIPPON 1226 EPOTAR HB BLACK là các công trình ngoài biển, cọc ống, đáy tàu, bể dằn, trạm xử lý nước thải ...
NIPPON 1226 EPOTAR HB BLACK là loại sơn dầu, hai thành phần, gốc Epoxy hắc ín, với hàm lượng rắn cao nên có thể đạt đến 350 micron hoặc thậm chí có thề dày hơn chỉ với 1 lớp sơn. Loại sơn này được sử dụng cho môi trường bình thường và môi trường ngâm nước mà đòi hỏi đặc tính bảo vệ vượt trội như chịu được nước ngọt và nước mặn, chịu được sự mài mòn và sự văng bắn của các hóa chất ăn mòn.
Những khu vực thích hợp cho NIPPON 1226 EPOTAR HB BLACK là các công trình ngoài biển, cọc ống, đáy tàu, bể dằn, trạm xử lý nước thải ...
Đặc Tính Vật Lý:
- Màu: Đen
- Hoàn thiện: Bóng mờ
- Tỷ trọng: 1,29 ± 0,05 (cho hỗn hợp chất cơ sở và chất đóng rắn)
- Hàm lượng rắn: 58 ± 2 theo thể tích (cho hỗn hợp chất cơ sở và chất đóng rắn)
Đặc Điểm:
- Thời gian sơn lớp kế tiếp lâu hơn
- Có thể sử dụng trên nhiều loại bề mặt
- Chịu thời tiết tốt. Không dễ dàng bị phấn hóa dưới tác động của tia cực tím
- Chịu được sự văng bắn của nhiều loại axit loãng, kiềm, chất tẩy rửa, dung môi, sản phẩm từ dầu mỏ, dầu thô và dầu thực vật
Hướng Dẫn Sử Dụng:
Chuẩn Bị Bề Mặt:
- Thép mềm
- Thổi mòn bề mặt theo tiêu chuẩn Thụy Điển SA 2,5. Nếu không thể thổi mòn, thì cần thiết phải chà bề mặt bằng bàn chải sắt theo tiêu chuẩn ST 3
Thép mạ kẽm
- Bề mặt thép mạ kẽm mới đòi hỏi phải được làm sạch theo tiêu chuẩn SSPC-SP1. Đối với bề mặt thép mạ kẽm đã cũ, phải chà bề mặt sạch để loại bỏ những tạp chất khác còn bám trên bề mặt. Sơn lót ngay lại bằng Nippon Vinilex 120 Active Primer. Tất cả bề mặt phải khô và không dính dầu, mỡ trước khi tiến hành sơn.
Tường trát vữa và Bê tông
- Đối với bê tông, thổi nhẹ bề mặt tường để loại trừ tất cả lớp sơn cũ và bụi phấn. Nếu việc thổi bề mặt không thực hiện được thì đối với bê tông mới và chưa có sơn phủ thì phải làm mòn không thực hiện được thì đổi với bê tông mới và chưa có sơn phủ thì phải làm mòn bề mặt bằng dung dịch Axit Phosphoric 5%, sau đó phải rửa kỹ lại bề mặt bằng nước sạch và để cho bề mặt khô hoàn toàn trước khi tiến hành sơn 1226 EPOTAR HB BLACK. Độ ẩm bề mặt phải nhỏ hơn 6% (bằng máy đo độ ẩm Sovereign). Các chất không ổn định như bột, màng sơn cũ, vết dơ và vữa hồ không ổn định phải được làm sạch bằng nước áp lực cao hoặc dụng cụ cạo thích hợp như bàn chải hoặc dụng cụ sủi
- Nước áp lực cao nên dùng cho bề mặt tường ngoài. Sự nhiễm bẩn, bụi hay các chất không ổn định khác phải được làm sạch bằng khăn ướt. Dầu hoặc mỡ phải được làm sạch bằng dung môi hoặc chất tẩy nhẹ. Để cho bề mặt thật khô.
Số Lớp Sơn Đề Nghị:
- 1-3 lớp
Độ Dày Đề Nghị Cho Mỗi Lớp Sơn:
- 100 microns đối với màng sơn khô
- 173 microns đối với màng sơn ướt
Độ Phủ Lý Thuyết Cho Độ Dày Màng Sơn Đề Nghị:
- 5,8 m2/ lít (đối với độ dày màng sơn khô là 35 microns)
Ghi Chú: Độ phủ lý thuyết được tính dựa trên hàm lượng rắn theo thể tích của vật liệu và có liên quan đến độ dày màng sơn được thi công trên bề mặt chuẩn và chưa tính hao hụt. Do điều kiện môi trường, độ phẳng của bề mặt cấu tạo hình học của vật thể được sơn kỹ năng của người thi công, phương pháp thi công…mà độ phủ thực tế sẽ dược tính tương đối cho từng trường hợp cụ thể.
Dữ Liệu Thi Công:
Phương Pháp Thi Công:
- Cọ quét, con lăn, súng phun có khí hoặc không có khí. Nên dùng súng phun không có khí khi có yêu cầu chỉ sơn một lớp với độ dày màng sơn cao
Dữ Liệu Phun:
Phun có khí:
Áp lực cung cấp (kg/cm2): 3-4
Kích thước đầu phun ở 60o góc: 1,3mm
Phun không có khí:
Áp lực cung cấp (kg/cm2): 140-170
Kích thước đầu phun ở 60o góc: 0,015” – 0,017”
Pha Loãng:
- Cọ quét & con lăn: tối đa 10%
- Phun có khí: tối đa 25%
- Phun không có khí: tối đa 5%
Tỉ Lệ Pha Trộn:
- 83 phần chất cơ sở 1226 EPOTAR HB BLACK(Base) với 17 phần chất đóng rắn 1226 EPOTAR HB BLACKHARDENER theo thể tích.
- Khuấy đều chất cơ sở (Base) và trong khi khuấy cho chất đóng rắn (Hardener) vào từ từ và tiếp tục khuấy cho đến khi đạt được hỗn hợp đồng nhất. Công đoạn pha loãng chỉ được thực hiện sau khi đã trộn chất cơ sở và chất đóng rắn
Thời Gian Sử Dụng Hỗn Hợp Đã Pha Trộn Ở 25oC Đến 30oC:
- 6-8 giờ, tùy theo nhiệt độ lúc thi công
Dung Môi Pha Loãng:
- Nippon Paint SA 65 Thinner
Dung Môi Vệ Sinh:
- Nippon Paint SA 65 Thinner
Ghi Chú: Tất cả các thiết bị phải được làm sạch ngay bằng dung môi sau khi sử dụng. Các dung môi thay thế không được chỉ định hoặc cung cấp bởi công ty Nippon Paint mà được dùng để pha loãng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản phẩm và mặc nhiên sẽ không được bảo đảm hay bảo hành.
Thời Gian Khô ở 250C Đến 300C:
- Khô bề mặt: 1-2 giờ tùy thuộc vào độ dày màng sơn ướt
- Khô để xử lứ: 16 giờ
- Thời gian chuyển tiếp giữa 2 lớp sơn: tối thiểu 16 giờ.
- Khô hoàn toàn: 7-8 ngày đối với lớp sơn có độ dày màng sơn khô là 350 microns. Lớp sơn dày hơn sẽ yêu cầu thời gian đóng rắn lâu hơn. Trong mọi trường hợp thì nhiệt độ cao sẽ rút ngắn thời gian khô của sơn và ngược lại
Ghi chú: Nhiệt độ thấp sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến thời gian khô của sơn. Thời gian chuyển tiếp giữa lớp sơn kế tiếp và lớp sơn 1226 EPOTAR HB BLACK nên được thực hiện trong vòng 6-7 ngày và khuyến khích sơn lớp kế tiếp trên 1226 EPOTAR HB BLACK ngay sau 16 giờ. Tốt nhất là nên chà khô bề mặt bằng giấy nhám trước khi tiến hành sơn lớp kế tiếp lên PU. Trước thời gian sơn kho hoàn toàn, không nên để sơn tiếp xúc với nước, hóa chất và sự mài mòn. Khi có sự phấn hóa xuất hiện, bụi phấn nên được rửa sạch bằng nước, để bề mặt khô hoàn toàn trước khi tiến hành sơn.
Đóng Gói:
- 5 lít
- 20 lít